Site icon Xin phép xây dựng

Thẩm quyền cấp phép xây dựng và trường hợp không phải xin phép xây dựng

thẩm quyền cấp phép xây dựng

HỎI:

 Tôi làm cán bộ tại phòng Quản lý đô thị huyện Ngoại thành Hà Nội, tham mưu cho UBND huyện cấp GPXD trên địa bàn và QLTTXD
Tôi có một số câu hỏi nhờ các tư vấn giúp:
I. THẨM QUYỀN CẤP GPXD
– Theo Luật XD số 50/2014 tại điểm 3 điều 103 thẩm quyền UBND huyện cấp GPXD đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ trong đô thị, Trung tâm cụm xã…
– Ngày 30/12, Bộ Xây dựng đã có công văn 3482/BXD-HĐXD quy định Việc cấp giấy phép xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng 2014 và quy định của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04/9/2012 của Chính phủ về Cấp giấy phép xây dựng và Thông tư số 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 của Bộ xây dựng về Hướng dẫn chi tiết một số nội dung của Nghị định số 64/2012/NĐ-CP.
– Ngày 18/06/2015 Chính phủ ban hành Nghị định số 59/2015/NĐ-CP không nêu Thẩm quyền cấp GPXD
– Hiện nay trên địa bàn TP Hà Nội vẫn đang thực hiện Quyết định số 59/2013/QĐ-UBND về quy đinh chi tiết một số ND về cấp GPXD trên địa bàn TP
(Tại Điều điểm 3+4 điều 3 QĐ59 quy định
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng các công trình và nhà  riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
a) Nhà ở đô thị và các công trình không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này.
b) Nhà ở nông thôn thuộc khu vực đã được Nhà nước công nhận bảo tồn.
4. Ủy ban nhân dân xã cấp giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn tại các khu vực thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, bao gồm:
a) Điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt;
b) Khu vực được Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định khi xây dựng phải có giấy phép xây dựng (trừ đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều này).
Vậy trong trường hợp hiện nay, tôi phải tham mưu cho UBND huyện thực hiện theo văn bản nào cho đúng, Thẩm quyền UBND xã còn đc cấp GPXD nữa hay không?
II. TRÊN ĐỊA BÀN CÓ CÁC KHU ĐẤT NHƯ SAU
+ Đất dịch vụ thương mại
+ Đất cơ chế 10% trả cho các hộ dân bị thi hồi GPMB
+ các khu đấu giá QSD đất ở
+ Công trình nhà xưởng trong cụm công nghiệp, điểm CN làng nghề….
+ Các dự án thuê đất đc UBND huyện giao đất 30 năm (được xây dựng công trình nhà cấp 4 và các công trình khác theo dự án thuê đất).
Các khu đất trên đã được đầu tư làm Hạ tầng kỹ thuật (trừ các dự án được thuê đất 30 năm) để giao cho các hộ xây nhà (DT 50- 100m2) nằm trên địa bàn nông thôn.
Trong trường hợp này các hộ dân có phải xin giấy phép XD không, thẩm quyền cấp giấy cấp nào và áp dụng theo văn bản nào đúng quy định tại thời điểm này.
Trên đây là 2 nội dung đề nghị các a chị sớm xem xét, tư vấn giúp, để tôi có cơ sở tham mưu cho UBND huyện và trả lời đơn thư công dân trên địa bàn.
Trân trọng cảm ơn!

TRẢ LỜI:

– Thứ nhất, về thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng

Tại Điều 103 Luật xây dựng 2014 có quy định như sau:

Điều 103. Thẩm quyền cấp, điều chỉnh, gia hạn, cấp lại và thu hồi giấy phép xây dựng

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong đô thị, trung tâm cụm xã, trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa thuộc địa bàn do mình  quản lý, trừ các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.”

Như vậy, thời điểm hiện tại sẽ áp dụng theo quy định của Luật xây dựng 2015, theo đó, UBND cấp xã sẽ không có thẩm quyền cấp Giấy phép xây dựng.

– Thứ hai, xây dựng nhà ở riêng lẻ tại nông thôn có phải xin Giấy phép xây dựng

Tại Khoản 2 Điều 89 Luật xây dựng 2014 có quy định:

Điều 89. Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng

1. Trước khi khởi công xây dựng công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Công trình được miễn giấy phép xây dựng gồm:

k) Công trình xây dựng ở nông thônthuộc khu vực chưa có quy hoạch phát triển đô thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừnhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử – văn hóa;

…”

Theo đó, hiện nay về vấn đề cấp Giấy phép xây dựng sẽ được thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

Exit mobile version