Xây dựng chung cư mini dùng để bán, kinh doanh hoặc cho thuê bắt buộc chủ đầu tư phải tiến hành xin giấy phép xây dựng từ cơ quan pháp luật mới được phép thi công công trình.
Nếu không xin phép thì sẽ bị cho là vi phạm pháp luật và xử phạt hành chính theo mức phát đã được qui định chung trong bộ luật xây dựng.
Hiện tại, chưa có luật nào qui định về số tầng tối đa được xây cho chung cư mini mà khi xây dựng thì chủ đầu tư phải xin giấy phép xây dựng, cho phép chủ đầu tư xây tối đa bao nhiêu tầng. Và bắt buộc khu đất xây dựng không nằm trong khu vực tranh chấp.
1. Những thủ tục cần làm khi xin phép xây chung cư mini:
– Nộp hồ sơ xin phép xây dựng tại quận, huyện ;
– Xin thông tin quy hoạch, xin chỉ giới tại Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội;
– Lập hồ sơ thiết kế, thẩm quyền, thẩm định hồ sơ thiết kế;
– Tập hợp các giấy tờ quy định trong hồ sơ nộp cho các cơ quan chức năng để xin phép xây dựng.
– Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận bao gồm:
– Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
– Bản sao hợp đồng mua bán căn hộ
– Bản sao giấy phép xây dựng nhà đó
– Sơ đồ nhà ở, đất ở
Thời gian cấp phép xây dựng là bao lâu?
• 15 ngày làm việc đối với nhà ở riêng lẻ tại đô thị;
• 10 ngày làm việc đối với nhà ở nông thôn, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
• Sau thời hạn ghi trong giấy biên nhận mà cơ quan cấp phép không cấp phép hoặc không có văn bản trả lời thì chủ nhà được khởi công xây dựng theo hồ sơ thiết kế đã nộp cho cơ quan cấp phép.
2. Một số tiêu chuẩn xây dựng chung cư theo qui định của nhà nước bạn cần nắm :
– Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xây dựng nhà ở tại đô thị từ hai tầng trở lên mà tại mỗi tầng có từ hai căn hộ trở lên và mỗi căn hộ được thiết kế, xây dựng theo kiểu khép kín (có phòng ở riêng, khu bếp riêng, nhà vệ sinh, nhà tắm riêng) thì diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ tối thiểu là 30 m2 và phải đáp ứng các quy định về nhà chung cư theo quy định tại Điều 70 của Luật Nhà ở
– Nhà chung cư là nhà có hai tầng trở lên, có lối đi, cầu thang và hệ thống công trình hạ tầng sử dụng chung cho nhiều hộ gia đình, cá nhân. Nhà chung cư có phần sở hữu riêng của từng hộ gia đình, cá nhân và phần sở hữu chung của tất cả các hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhà chung cư
– Đối với nhà ở có đủ điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này mà hộ gia đình, cá nhân có yêu cầu thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với từng căn hộ trong nhà ở đó; hộ gia đình, cá nhân chỉ được bán, cho thuê các căn hộ này sau khi đã có giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với các căn hộ đó. Khi bán căn hộ thì hộ gia đình, cá nhân phải làm thủ tục chuyển quyền sử dụng đất cho người mua theo hình thức đất sử dụng chung