Rất nhiều Quý khách hàng thắc mắc về quy trình xin phép xây dựng công trình tôn giáo như thế nào và có điểm gì khác biệt đối với công trình xây dựng thường? Phạm vi bài viết dưới đây sẽ giải đáp mọi thắc mắc này của Quý khách.
1. Căn cứ pháp luật
– Luật Di sản văn hóa 2001 (số 28/2001/QH10 ngày 29/6/2001 của Quốc hội);
– Luật Xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
– Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo số 21/2004/PL-UBTVQH-QH11;
– Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009 (số 32/2009/QH12 ngày 18/6/2009 của Quốc hội);
– Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
– Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
– Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
– Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP;
– Thông tư số 33/2009/TT-BXD ngày 30/9/2009 của Bộ Xây dựng về ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Phân loại, phân cấp công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị;
2. Khái niệm về công trình xây dựng tôn giáo
Công trình xây dựng tôn giáo gồm: Chùa, nhà thờ, thánh thất, điện thờ, thánh đường, tự viện, tịnh xá, tịnh thất, niệm phật đường, nhà nguyện, tu viện, tượng, đài, bia, tháp, các trường đào tạo riêng của tôn giáo và một số công trình phụ gắn liền với cơ sở tôn giáo.
Các cơ sở tín ngưỡng như: Đình, đền, miếu, nhà thờ Từ đường, nhà thờ họ… được gọi là cơ sở tín ngưỡng dân gian, không xem là cơ sở tôn giáo, đối tượng điều chỉnh trong Hướng dẫn này.
3. Các công trình phải xin phép xây dựng
a) Đối với các công trình xây dựng tôn giáo phải được sự chấp thuận bằng văn bản của Ban Tôn giáo – Sở Nội vụ (cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về tôn giáo cấp tỉnh). Việc cấp phép xây dựng các công trình tôn giáo thực hiện theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (viết tắt là Nghị định 12/CP); Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;
b) Đối với các cơ sở tôn giáo hoặc cơ sở tín ngưỡng được công nhận là di tích lịch sử văn hóa đã được xếp hạng trên địa bàn tỉnh, khi xây dựng, hoặc trùng tu tôn tạo ngoài việc tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng còn phải tuân thủ Luật Di sản văn hóa và phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
“Việc bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
+ Giữ gìn tối đa các yếu tố gốc cấu thành di tích;
+ Lập quy hoạch, dự án trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, trừ trường hợp sửa chữa nhỏ không ảnh hưởng đến yếu tố gốc cấu thành di tích. Đối với di tích cấp tỉnh, phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về văn hóa, thể thao và du lịch cấp tỉnh; đối với di tích quốc gia và di tích quốc gia đặc biệt phải được sự đồng ý bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch” (Điều 34, khoản 1, điểm a, b Luật Di sản văn hóa sửa đổi 2009).
c) Đối với các cơ sở tín ngưỡng dân gian như: Đình, đền, miếu, nhà thờ Từ đường, nhà thờ họ… không thuộc phạm vi điều chỉnh của Luật Di sản văn hóa thì việc cấp phép xây dựng thuộc thẩm quyền xem xét của UBND huyện, thị xã hoặc Sở Xây dựng tùy theo cấp của công trình (theo Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 08/4/2010 của UBND tỉnh Tây Ninh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 49/2009/QĐ-UBND).
4. Các công trình không phải xin phép xây dựng
Khi sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng tôn giáo, mà không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình thì không phải xin cấp phép xây dựng. Nhưng trước khi sửa chữa, cải tạo người phụ trách cơ sở tôn giáo phải thông báo bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi xây dựng công trình biết (Điều 28 mục 6 chương IV Nghị định số 22/2005/NĐ-CP ngày 01/3/2005 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo);
Cách thức thực hiện: |
Trực tiếp tại Sở Xây dựng Tuyên Quang |
– Thành phần, số lượng hồ sơ: |
– Thành phần hồ sơ: – Đơn xin cấp giấy phép xây dựng theo Mẫu số 01 Phụ lục số IV ban hành kèm theo Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; – Bản sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất kèm theo trích lục bản đồ hoặc trích đo trên thực địa hoặc sơ đồ ranh giới lô đất; – Văn bản cho phép đầu tư xây dựng của UBND tỉnh. – Văn bản thoả thuận của Sở Nội vụ; + Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng; mặt cắt, các mặt đứng chính; mặt bằng, mặt cắt móng công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình (đối với công trình theo tuyến); sơ đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa, nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình. – Số lượng hồ sơ: 01 bộ |
– Thời hạn giải quyết: |
20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
– Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: |
Tổ chức. |
– Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính: |
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Sở Xây dựng b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Không c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Xây dựng (Phòng Quản lý Kiến trúc- Quy hoạch). d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Không |
– Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy phép |
5. Lệ phí
Mức lệ phí là 100.000 đồng/1 giấy phép (theo Điều 2 Quyết định số 29/2007/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 của UBND tỉnh Tây Ninh về việc quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép xây dựng).
6. Mẫu đơn xin cấp giấy phép xây dựng:
Theo mẫu tại Phụ lục số IV (mẫu 1) kèm theo Nghị định 12/CP.
Pingback: Thủ tục xin phép xây dựng nhà cho công ty gồm những gì?