HỎI:
Tôi và một người bạn mua chung mảnh đất diện tích là 7500m2, hiện giờ đều chưa sang tên cho ai. Chúng tôi đã làm thủ tục xin chủ trương và giấy phép xây dựng. Hiện tại tên cơ sở, chủ trương và giấy phép xây dựng do một người đứng tên. Nay tôi muốn sang tên sổ đỏ, chủ trương và giấy phép xây dưng vậy sau khi tôi tách ra thì giấy phép xây dựng và chủ trương còn hiệu lực không? Xin chân thành cảm ơn!
TRẢ LỜI:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi. Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Cơ sở pháp lý
2. Nội dung tư vấn
Theo chúng tôi hiểu, bạn đã xin giấy phép xây dựng nhưng giờ muốn chuyển quyền sử dụng thửa đất đang đứng tên bạn cho người khác và bạn thắc mắc không biết Giấy phép xây dựng trên mảnh đất đó còn hiệu lực hay không khi mảnh đất đã đứng tên người khác.
Theo Luật xây dựng 2014
Điều 98. Điều chỉnh giấy phép xây dựng
1. Trong quá trình xây dựng, trường hợp có điều chỉnh thiết kế làm thay đổi một trong các nội dung dưới đây thì chủ đầu tư phải đề nghị điều chỉnh giấy phép xây dựng:
a) Thay đổi hình thức kiến trúc mặt ngoài của công trình đối với công trình trong đô thị thuộc khu vực có yêu cầu về quản lý kiến trúc;
b) Thay đổi một trong các yếu tố về vị trí, diện tích xây dựng; quy mô, chiều cao, số tầng của công trình và các yếu tố khác ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực chính;
c) Khi điều chỉnh thiết kế bên trong công trình làm thay đổi công năng sử dụng làm ảnh hưởng đến an toàn, phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
Điều 101. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Giấy phép xây dựng được cấp không đúng quy định của pháp luật;
b) Chủ đầu tư không khắc phục việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp của bạn không thuộc các trường hợp phải điều chỉnh hay thu hồi, hủy giấy phép xây dựng, do đó, bạn vẫn có thể xây nhà với giấy phép hiện có.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.